Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2011 – 2015
Trước
Đại hội Đảng lần thứ XI, hầu hết các nước trên thế giới thực hiện chính sách hỗ
trợ tăng trưởng nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu. Nhiều dự báo cho rằng khủng hoảng có thể sớm kết thúc và triển vọng
kinh tế thế giới sẽ phục hồi sau năm 2010. Trong nước, chúng ta thực hiện đồng
bộ nhiều giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chính sách
kích cầu, hỗ trợ tăng trưởng. Giai đoạn 2006 - 2010 tăng trưởng kinh tế đạt
7%/năm. Nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào Nhóm các nước
đang phát triển có thu nhập trung bình và hoàn thành nhiều Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ. Trên cơ sở kết quả đạt được của giai đoạn 2006 - 2010 và do chưa
lường hết được những khó khăn, thách thức nên nhiều chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế
- xã hội đề ra cho 5 năm 2011 - 2015 là khá cao.
Sau
Đại hội Đảng, tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp. Kinh tế phục hồi chậm
hơn dự báo[1].
Nhiều nước tăng cường bảo hộ thương mại và sản xuất. Khủng hoảng nợ công diễn
ra trầm trọng hơn ở nhiều quốc gia. Các nước lớn cạnh tranh quyết liệt giành
ảnh hưởng trong khu vực. Đối với nước ta, tác động của khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho mặt trái của chính sách kích cầu và những
yếu kém nội tại của nền kinh tế bộc lộ nặng nề hơn. Lạm phát tăng cao, kinh tế
vĩ mô không ổn định, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn. Trong khi đó, thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn và yêu cầu bảo đảm
an sinh xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh ngày càng cao.
Trước
diễn biến mới của tình hình, Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã quyết định điều
chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ưu tiên kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân; duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đẩy mạnh thực hiện ba đột
phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng; bảo đảm
quốc phòng - an ninh và ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối
ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; tạo tiền đề vững chắc cho tăng
trưởng cao hơn ở những năm cuối của kế hoạch 5 năm.
Tình
hình phức tạp, căng thẳng ở Biển Đông đe doạ nghiêm trọng hoà bình, ổn định và
tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chúng ta kiên
quyết đấu tranh bảo vệ chủ quyền và thực hiện các giải pháp phù hợp để giữ vững
hoà bình và quan hệ hữu nghị với các nước. Đồng thời nỗ lực phấn đấu để đạt kết
quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
I- CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1- Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định
Thực
hiện đồng bộ các giải pháp để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; điều
hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và phối hợp tốt hơn với chính sách
tài khóa. Đã cơ bản bảo đảm được các cân đối lớn của nền kinh tế. Tốc độ tăng
giá tiêu dùng giảm mạnh, từ 18,13% năm 2011 xuống còn khoảng 5% vào năm 2015.
Mặt bằng lãi suất giảm, phù hợp với diễn biến lạm phát. Tỉ giá, thị trường
ngoại hối ổn định. Khắc phục được cơ bản tình trạng đô-la hóa, vàng hóa. Niềm
tin vào đồng tiền Việt
Quản
lý ngân sách nhà nước được tăng cường. Đẩy mạnh chống thất thu, tiết kiệm chi,
ưu tiên chi cho bảo đảm an sinh xã hội và phát triển con người. Huy động các
nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung vốn hoàn thành các công trình quan
trọng, cấp bách và đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nợ công, nợ nước
ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn theo quy định của pháp luật[2].
Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng
thiết yếu và đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
2- Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013
dần phục hồi, năm sau cao hơn năm trước; chất lượng tăng trưởng được nâng lên
Tốc
độ tăng Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm đạt 5,82%/năm[3].
Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tăng lên; GDP năm 2015 đạt khoảng
204 tỉ USD, bình quân đầu người khoảng 2.200 USD[4].
Sản
xuất công nghiệp từng bước phục hồi; chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2014 -
2015 tăng trên 7,5%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công
nghiệp tăng mạnh. Khu vực nông nghiệp phát triển ổn định, giá trị sản xuất tăng
bình quân 3,9%/năm; độ che phủ rừng đạt khoảng 42% vào năm 2015. Giá trị gia
tăng khu vực dịch vụ tăng khá, đạt bình quân 6,5%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 14,7%/năm (loại trừ yếu tố giá
tăng khoảng 6,5%). Tổng doanh thu từ khách du lịch tăng bình quân 21%/năm;
khách quốc tế đạt khoảng 8,7 triệu lượt vào năm 2015.
Chất
lượng tăng trưởng nhiều mặt được nâng lên, đóng góp của khoa học, công nghệ
tăng; năng suất lao động tăng bình quân 3,8%/năm; vốn đầu tư được sử dụng hiệu
quả hơn[5].
3- Ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện và đạt kết quả
tích cực
3.1- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện; môi trường đầu tư, kinh doanh và năng
lực cạnh tranh có bước được cải thiện
Hệ
thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện. Đã ban hành và triển khai thực hiện
Hiến pháp năm 2013. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
xác định cụ thể hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự đồng thuận
trong xã hội. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được hình thành và
vận hành khá đồng bộ, gắn kết hiệu quả hơn với thị trường ngoài nước. Giá hàng
hóa, dịch vụ đã cơ bản theo nguyên tắc thị trường. Thực hiện giá thị trường
theo lộ trình đối với xăng dầu, than, điện, nước, dịch vụ giáo dục, y tế... gắn
với hỗ trợ các đối tượng chính sách, hộ nghèo, vùng khó khăn.
Môi
trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, cạnh tranh minh bạch, bình đẳng hơn
giữa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, góp phần huy động,
phân bổ và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực trong, ngoài nước cho phát
triển kinh tế - xã hội. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước được
tăng cường. Năng lực cạnh tranh có bước được nâng lên. Vai trò kinh tế ngoài
nhà nước (không kể đầu tư nước ngoài) ngày càng được phát huy, đóng góp 39%
tổng đầu tư toàn xã hội và khoảng 50% GDP.
3.2- Phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ đạt được
những kết quả tích cực
Hệ
thống thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực và khoa
học, công nghệ tiếp tục được hoàn thiện.
Mạng
lưới giáo dục, đào tạo được mở rộng, quy mô và chất lượng được nâng lên, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo, thi cử
và kiểm định chất lượng có đổi mới. Cơ cấu đào tạo hợp lý hơn. Tập trung đầu tư
cơ sở vật chất và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào
tạo. Chú trọng giáo dục, đào tạo vùng khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số.
Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có bước phát triển. Xã hội hóa giáo dục, đào
tạo được đẩy mạnh. Tỉ lệ nhập học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt mức
cao. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 50% vào năm 2015. Dạy nghề cho lao
động nông thôn được quan tâm.
Tiềm
lực khoa học, công nghệ được tăng cường. Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa
học, công nghệ tăng bình quân 16,5%/năm, đạt khoảng 2% tổng chi ngân sách nhà
nước. Đầu tư xã hội cho khoa học, công nghệ tăng nhanh, ước đạt 1,3% GDP vào
năm 2015. Khoa học cơ bản đã có bước phát triển. Ứng dụng khoa học và đổi mới
công nghệ có bước tiến bộ, nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, y
tế, thông tin truyền thông... Các quỹ về khoa học và công nghệ được thành lập,
bước đầu đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả. Phát triển thị trường khoa học,
công nghệ, tăng cường hoạt động kết nối cung - cầu, giá trị giao dịch công nghệ
tăng bình quân 13,5%/năm. Hình thành một số mô hình gắn kết hiệu quả giữa viện,
trường với doanh nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ.
3.3- Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đạt kết quả quan trọng
Đã
rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng với tầm nhìn tổng thể,
dài hạn. Đa dạng hóa phương thức và nguồn vốn đầu tư. Hệ thống kết cấu hạ tầng
được tập trung đầu tư xây dựng; nhiều công trình quan trọng, thiết yếu được đưa
vào sử dụng, tạo diện mạo mới cho đất nước và đã góp phần tích cực phát triển
kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Hạ
tầng giao thông cả đường bộ, đường sắt, đường hàng không, hàng hải, đường thủy
được quan tâm đầu tư, bảo đảm tốt hơn sự kết nối trên phạm vi cả nước và giao
thương quốc tế[6].
Hạ tầng năng lượng cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển và bảo đảm an ninh năng
lượng quốc gia[7].
Hạ tầng thủy lợi được đầu tư, nâng cấp và khai thác hiệu quả hơn. Hạ tầng đô
thị, nhất là ở các thành phố lớn có bước được cải thiện[8].
Hạ tầng thương mại với hệ thống siêu thị, chợ phát triển khá nhanh. Hạ tầng
thông tin truyền thông phát triển mạnh, đã phóng thành công và đưa vào sử dụng
Vệ tinh Vinasat-2. Hạ tầng giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn
hóa, thể thao, du lịch... được quan tâm đầu tư.
4- Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
đạt được kết quả bước đầu
Đã
triển khai thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng theo hướng kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng
chiều sâu, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích
cực, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng, đạt trên 83% vào năm 2015.
Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm, còn khoảng
46,5%. Tập trung thực hiện tái cơ cấu về đầu tư công, hệ thống các tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp nhà nước và tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới. Triển khai đề án tái cơ cấu ngành công thương, xây dựng.
4.1- Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công
Thực
hiện Luật Đầu tư công, đổi mới cơ chế phân bổ vốn theo kế hoạch trung hạn. Tăng
cường quản lý, chủ động rà soát, tập trung vốn đầu tư cho các công trình, dự án
quan trọng, cấp thiết và vốn đối ứng các dự án ODA, khắc phục một bước tình
trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Tập trung xử lý nợ xây dựng cơ
bản. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư, nâng cao hơn trách nhiệm của
địa phương và chủ đầu tư. Hiệu quả đầu tư có bước được cải thiện; tỉ lệ tổng
đầu tư toàn xã hội so với GDP giảm mạnh (còn 31% GDP) nhưng vẫn duy trì được
tốc độ tăng trưởng hợp lý.
Hoàn
thiện cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư ngoài nhà nước. Tỉ trọng đầu tư
công giảm dần, đầu tư ngoài nhà nước tăng lên. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phục
hồi, vốn đăng ký giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 88 tỉ USD, thực hiện đạt 58,5
tỉ USD. Vốn ODA ký kết khoảng 30 tỉ USD, giải ngân khoảng 23 tỉ USD, đóng góp
quan trọng vào phát triển kết cấu hạ tầng. Đầu tư tư nhân trong nước tiếp tục
tăng, chiếm khoảng 42% tổng đầu tư toàn xã hội.
4.2- Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Khẩn
trương cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; giám sát chặt chẽ và sắp xếp lại các
ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém, có nguy cơ đổ vỡ; tăng cường giám sát,
kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống. Các tổ chức tín dụng từng bước
áp dụng chuẩn mực quản trị theo thông lệ quốc tế, hiệu quả hoạt động được nâng
lên, chất lượng tín dụng được cải thiện. Triển khai thực hiện các giải pháp xử
lý nợ xấu; phát huy vai trò của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng (VAMC). Tỉ lệ nợ xấu giảm dần, đến cuối năm 2015 còn khoảng 3%.
Các
công ty tài chính, chứng khoán, bảo hiểm từng bước được cơ cấu lại; công tác
kiểm tra, giám sát được tăng cường; thông tin ngày càng công khai, minh bạch;
hiệu quả hoạt động được cải thiện. Quy mô thị trường ngày càng tăng, mức vốn
hóa thị trường cổ phiếu đạt khoảng 33% GDP, thị trường trái phiếu đạt 23% GDP
vào cuối năm 2015.
4.3- Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là
các tập đoàn kinh tế và tổng công ty
Cơ
cấu lại doanh nghiệp nhà nước đạt được những kết quả tích cực. Doanh nghiệp nhà
nước cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Tập trung hơn vào những lĩnh
vực then chốt, quốc phòng, an ninh, cung ứng hàng hóa và dịch vụ công thiết
yếu. Quản lý nhà nước được tăng cường. Hệ thống pháp luật về doanh nghiệp nhà
nước được hoàn thiện. Xác định rõ quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước
tại doanh nghiệp và công khai, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
Cổ phần hóa và thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo cơ chế thị trường được đẩy
mạnh. Năng lực quản trị, tiềm lực tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước được nâng lên; vốn nhà nước được bảo toàn và phát triển;
giá trị tài sản tăng; tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong giới hạn quy định. Các
doanh nghiệp sau cổ phần hóa đều đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn.
4.4- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới
Cơ
cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực. Tập
trung tổ chức lại sản xuất, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi theo nhu cầu thị
trường và xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, liên kết sản xuất với
chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường ứng dụng khoa học, công
nghệ. Sản lượng lương thực tăng ổn định, sản lượng lúa năm 2015 đạt trên 45
triệu tấn. Phát triển mạnh khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản với chất
lượng và hiệu quả cao hơn. Công tác bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng.
Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu đạt thứ hạng cao trên thế giới như gạo, cà
phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ chế biến...
Chương
trình xây dựng nông thôn mới được cả nước đồng tình, ủng hộ. Đã rà soát, điều
chỉnh các chính sách, tiêu chí phù hợp hơn với đặc thù từng vùng, thu hút được
nhiều nguồn lực và sự tham gia đông đảo của người dân. Đến hết năm 2015 có
khoảng 1.800 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 20% tổng số xã.
4.5- Cơ cấu lại công nghiệp, dịch vụ và điều chỉnh quy hoạch
phát triển vùng
Cơ
cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực; tỉ trọng công nghiệp khai khoáng giảm; tỉ
trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng, đạt 60% vào năm 2015. Tập trung cơ
cấu lại ngành, lĩnh vực và sản phẩm theo hướng nâng cao giá trị quốc gia, giá
trị gia tăng, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Tích cực mở rộng thị
trường ở các nước, các khu vực, không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường.
Từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Năng lực và
trình độ công nghệ ngành xây dựng được nâng lên.
Đóng
góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng ngày càng tăng; tỉ trọng dịch vụ trong
GDP đạt khoảng 44% vào năm 2015. Đã tập trung phát triển các ngành dịch vụ có
tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao như công nghệ thông
tin, truyền thông, logistics, hàng không, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương
mại điện tử... Mạng lưới thương mại và dịch vụ phát triển mạnh trên phạm vi cả
nước, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngành du lịch tiếp
tục được cơ cấu lại theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung đầu tư cơ
sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm, nhất là tại các vùng du lịch
trọng điểm.
Quy
hoạch phát triển ngành, vùng, sản phẩm được rà soát, điều chỉnh phù hợp hơn với
kinh tế thị trường. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 6 vùng kinh tế - xã hội, 4
vùng kinh tế trọng điểm. Hỗ trợ phát triển vùng khó khăn, nhất là Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ và phía Tây các tỉnh miền Trung. Phát triển hạ tầng và thu
hút đầu tư vào các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu.
Tập
trung thực hiện Chiến lược Biển. Đầu tư phát triển các ngành kinhtế biển, nhất
là khai thác dầu khí, vận tải biển, cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, du
lịch biển, nuôi trồng thủy sản; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và đẩy mạnh
khai thác xa bờ. Gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
5- Văn hóa, xã hội có bước phát triển, an sinh xã hội
cơ bản được bảo đảm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện
Phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt được những kết quả tích
cực. An sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, phúc lợi xã hội và đời sống nhân dân
tiếp tục được cải thiện. Đã hoàn thành trước thời hạn nhiều Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ.
Trong
bối cảnh kinh tế có nhiều khó khăn, đã tăng thêm ngân sách nhà nước và huy động
các nguồn lực để thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội, ưu tiên vùng sâu,
vùng xa, vùng bị thiên tai và đồng bào dân tộc thiểu số.
Mở
rộng đối tượng thụ hưởng, nâng mức hỗ trợ và thực hiện đồng bộ nhiều chính sách
đối với người có công, giảm nghèo, trợ giúp xã hội, tạo việc làm, đào tạo nghề,
hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ tín dụng cho học sinh, sinh viên nghèo. Nhìn chung, gia
đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình trên địa bàn
nơi cư trú. Thị trường lao động có bước phát triển, trong 5 năm đã tạo việc làm
cho khoảng 7,8 triệu người, trong đó đi lao động ở nước ngoài khoảng 450 nghìn
người. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 2%/năm, riêng các huyện nghèo giảm
trên 4%/năm. Tỉ lệ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp tăng[9].
Công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng. Tuổi thọ trung bình
tăng, đạt 73,5 tuổi vào năm 2015. Làm tốt công tác y tế dự phòng, không để dịch
bệnh lớn xảy ra. Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên. Đã tích cực triển
khai nhiều giải pháp giảm quá tải bệnh viện và đạt kết quả bước đầu. Tập trung
đầu tư xây dựng hệ thống các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến cuối.
Đội ngũ cán bộ y tế phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao y đức và đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập. Các cơ sở y tế tư nhân, y học cổ truyền và công nghiệp
dược được khuyến khích phát triển. Tăng cường quản lý chất lượng và giá thuốc
chữa bệnh. Chú trọng quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Công
tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em; công tác gia đình, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ đã đạt
kết quả tích cực. Các giá trị văn hóa dân tộc, di tích lịch sử được quan tâm
bảo tồn, phát huy. Nhiều di sản văn hóa vật thể, phi vật thể được công nhận là
di sản văn hóa quốc gia và thế giới. Sản phẩm văn hóa, văn học - nghệ thuật
ngày càng phong phú. Các phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, thể
dục, thể thao được đẩy mạnh.
Chính
sách dân tộc được quan tâm; tự do tín ngưỡng, tôn giáo được bảo đảm. Công tác
dân vận được chú trọng, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
6- Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu được tăng cường
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tiếp tục được hoàn thiện.
Công tác kiểm tra, thanh tra việc thực thi và xử lý vi phạm được chú trọng.
Việc
quản lý, sử dụng đất đai, nguồn nước, khoáng sản chặt chẽ và hiệu quả hơn. Công
tác điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, định giá tài nguyên có bước
tiến bộ; khai thác, sử dụng phù hợp hơn theo cơ chế thị trường và được giám sát
chặt chẽ hơn. Quan tâm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái
tạo và vật liệu thay thế, thân thiện với môi trường.
Các
biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và xử lý cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng
được tích cực thực hiện. Tỉ lệ thu gom, xử lý chất thải nguy hại đạt khoảng
75%; chất thải rắn y tế đạt 80%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng được xử lý đạt 90% vào năm 2015. Quan tâm bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học, bảo vệ và phát triển rừng; tỉ lệ che phủ rừng tăng, đạt khoảng 42%
vào năm 2015.
Phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai được chú trọng, đạt nhiều kết quả. Năng lực cảnh
báo, dự báo thiên tai được tăng cường, chất lượng có bước được nâng lên. Nhiều
dự án ứng phó với biến đổi khí hậu kết hợp phòng, chống thiên tai được triển
khai, tranh thủ được sự hợp tác, hỗ trợ của nhiều đối tác.
7- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên;
cải cách hành chính đạt những kết quả tích cực; công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí được chú trọng
Cải
cách hành chính được đẩy mạnh. Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách tiếp tục
được hoàn thiện. Chất lượng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có bước được nâng
lên. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho
người dân được chú trọng. Hiệu quả thực thi pháp luật được nâng lên.
Kiện
toàn tổ chức bộ máy, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công
chức. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, tạo
thuận lợi, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Tiếp tục hoàn thiện
phương thức hoạt động và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước. Chế tài xử lý vi
phạm được hoàn thiện hơn.
Thể
chế, tổ chức bộ máy phòng, chống tham nhũng, lãng phí tiếp tục được hoàn thiện.
Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm và công khai kết
quả xử lý các vụ việc tham nhũng. Các vụ án tham nhũng được chỉ đạo điều tra,
truy tố, xét xử theo đúng quy định của pháp luật. Nhiều giải pháp tiết kiệm,
chống lãng phí được triển khai thực hiện. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hạn chế phát sinh mới các khiếu nại vượt
cấp và tập trung xử lý nhiều vụ việc tồn đọng kéo dài.
8-
Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền quốc gia được giữ vững
Tiềm
lực quốc phòng, an ninh được tăng lên. Kiên quyết đấu tranh bằng các giải pháp
phù hợp để bảo vệ chủ quyền quốc gia và giữ vững môi trường hoà bình, ổn định
cho phát triển kinh tế - xã hội. Thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
được củng cố và gắn kết chặt chẽ hơn. Sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng
chiến đấu của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được nâng lên. Kết hợp tốt
hơn giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. An ninh chính trị
và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác phòng, chống tội phạm, bảo
đảm an toàn giao thông[10],
phòng, chống cháy nổ và an toàn lao động được tập trung chỉ đạo, đạt được những
kết quả tích cực.
9-
Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh và đạt nhiều kết
quả tích cực
Các
hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt được nhiều kết quả, góp phần quan
trọng tạo môi trường, điều kiện thuận lợi và sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế
trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Kiên định trong đấu tranh
bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của đất nước. Quản lý và xây dựng biên
giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác phát triển với các nước láng giềng. Làm tốt
công tác bảo hộ công dân.
Tăng
cường hợp tác và đối thoại chiến lược với nhiều đối tác; nâng cấp quan hệ song
phương với một số quốc gia thành đối tác chiến lược và đối tác hợp tác toàn
diện; đưa quan hệ hợp tác với các đối tác đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu
quả hơn. Đã chủ động tham gia tích cực, có trách nhiệm trong các tổ chức, diễn
đàn khu vực và quốc tế, nhất là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Liên
hợp quốc. Kiên trì cùng ASEAN thúc đẩy thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của
các bên trên Biển Đông (DOC) và tiến tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trên biển
Đông (COC). Tích cực triển khai các hiệp định, thoả thuận thương mại đã có và
đàm phán, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng, đa
dạng hóa thị trường, thúc đẩy phát triển và nâng cao tính tự chủ của nền kinh
tế. Vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên.
II- CÁC HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1- Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc
Việc
kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế chưa thực sự bền
vững. Cân đối ngân sách nhà nước còn khó khăn; cơ cấu thu, chi ngân sách chưa
phù hợp, chi thường xuyên tăng nhanh; bội chi ngân sách còn cao, chưa đạt mục
tiêu giảm xuống còn 4,5% GDP. Tuy vẫn bảo đảm trong giới hạn an toàn theo quy
định nhưng nợ công tăng nhanh, áp lực trả nợ lớn; sử dụng vốn vay ở một số dự
án kém hiệu quả. Đóng góp của khu vực kinh tế trong nước vào tăng trưởng xuất
khẩu thấp[11].
Chất lượng tín dụng chưa cao, xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn. Thị trường
vốn, chứng khoán, bất động sản phát triển chưa đồng bộ, phục hồi chậm và còn
tiềm ẩn rủi ro.
2- Kinh tế phục hồi còn chậm, tăng trưởng chưa đạt chỉ tiêu đề
ra; chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp
Tăng
trưởng GDP bình quân đạt 5,82%/năm, thấp hơn 5 năm trước và chưa đạt chỉ tiêu
đề ra. Khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực còn lớn. Sản xuất
nông nghiệp hiệu quả chưa cao; công nghiệp và dịch vụ tăng thấp hơn giai đoạn
trước. Tổng cầu tăng chậm, sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm còn nhiều
khó khăn. Doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn lớn; nhiều doanh nghiệp
khó tiếp cận vốn tín dụng. Số lượng doanh nghiệp trong nền kinh tế tăng chậm,
nhiều doanh nghiệp hiệu quả hoạt động chưa cao. Doanh nghiệp quy mô lớn còn ít.
Chưa huy động được cao nhất các nguồn lực của khu vực tư nhân vào đầu tư phát
triển. Việc sử dụng tài nguyên còn lãng phí, kém hiệu quả.
Chất
lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp, cải thiện còn chậm; công nghệ sản xuất
phần lớn còn lạc hậu. Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào tăng
trưởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn (ICOR) còn cao. Năng lực cạnh tranh quốc
gia chưa được cải thiện nhiều, nhất là về thể chế kinh tế, kết cấu hạ tầng và
đổi mới công nghệ.
3- Thực hiện các đột phá chiến lược và tạo nền tảng
để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại chưa đáp ứng yêu cầu
3.1- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa còn nhiều vướng mắc, chưa tạo được đột phá thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội
Thể
chế kinh tế thị trường chưa thật đồng bộ, thông suốt; chưa thực sự là động lực
tạo đột phá để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư
phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường kinh doanh.
Nhiều quy định trong hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách và quản lý điều
hành chưa tuân thủ đầy đủ quy luật của kinh tế thị trường, nhất là trong phân
bổ nguồn lực, quản lý giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu và chưa bảo đảm cạnh
tranh bình đẳng. Các loại thị trường vận hành còn nhiều vướng mắc và hiệu quả
chưa cao.
Quản
lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế. Cải cách hành chính và năng lực tạo dựng thể chế để bảo đảm cho
doanh nghiệp, người dân tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế
thị trường còn nhiều hạn chế.
3.2- Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học, công nghệ
còn chậm
Chất
lượng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học và đào tạo nghề cải thiện còn
chậm; thiếu lao động chất lượng cao[12].
Hệ thống giáo dục còn thiếu tính liên thông, chưa thật hợp lý và thiếu đồng bộ.
Công tác phân luồng và hướng nghiệp còn hạn chế. Tình trạng mất cân đối trong
cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo khắc phục còn chậm. Cơ chế, chính sách có
mặt chưa phù hợp; xã hội hóa còn chậm và gặp nhiều khó khăn, chưa thu hút được
nhiều nguồn lực ngoài nhà nước cho phát triển giáo dục, đào tạo. Cơ sở vật chất
vẫn còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu.
Khoa
học, công nghệ chưa thật sự trở thành động lực để nâng cao năng suất lao động,
năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chưa có giải pháp đủ
mạnh để khuyến khích doanh nghiệp và thu hút đầu tư tư nhân cho nghiên cứu, đổi
mới và ứng dụng khoa học, công nghệ. Việc xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp khoa
học, công nghệ công lập còn chậm. Tiềm lực khoa học, công nghệ chưa đáp ứng yêu
cầu. Hiệu quả sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và kết quả hoạt
động của các khu công nghệ cao còn thấp. Thị trường khoa học, công nghệ phát
triển còn chậm. Cơ chế quản lý khoa học, công nghệ chậm được đổi mới, nhất là
về tài chính, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài. Việc
sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ còn dàn trải, hiệu quả chưa
cao. Năng lực đội ngũ khoa học, công nghệ còn hạn chế, thiếu các nhà khoa học
đầu ngành. Số lượng sáng chế, bài báo công bố quốc tế còn ít.
3.3- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp yêu
cầu phát triển
Hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều mặt hạn chế, chưa đồng bộ,
hiệu quả kết nối và chất lượng chưa cao. Phát triển đường cao tốc và đầu tư
nâng cấp một số tuyến quốc lộ quan trọng còn chậm; mạng lưới đường sắt khổ hẹp,
lạc hậu; một số cảng biển, sân bay đã quá tải. Chất lượng và hiệu quả ngành
điện còn thấp. Nhiều hệ thống thủy lợi chưa đồng bộ, xuống cấp nghiêm trọng.
Chất lượng hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Công
tác đảm bảo an ninh, an toàn mạng còn nhiều khó khăn. Hạ tầng đô thị chưa đồng
bộ, kém chất lượng và quá tải. Hệ thống cấp, thoát nước còn bất cập; tình trạng
ngập úng tại các thành phố lớn chậm được xử lý. Công nghệ xử lý chất thải rắn
còn lạc hậu. Chưa có đột phá trong cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực ngoài
nhà nước tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng.
Nhiều tiêu chí để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại dự kiến không đạt như GDP bình quân đầu người, tỉ
trọng công nghiệp chế tạo và tỉ trọng nông nghiệp trong GDP, tỉ trọng lao động
nông nghiệp trong tổng lao động xã hội, tỉ lệ đô thị hóa, điện sản xuất bình
quân đầu người, chỉ số phát triển con người, chỉ số bất bình đẳng thu nhập, tỉ
lệ lao động qua đào tạo, tỉ lệ dân số sử dụng nước sạch[13].
4- Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng còn chậm
Mô
hình tăng trưởng còn chưa đủ rõ. Phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào vốn,
tài nguyên, lao động trình độ thấp. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển
dịch chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu vào sản xuất của
một số ngành còn lệ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Sản xuất kinh doanh chưa gắn
được nhiều với mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Xuất khẩu thô, xuất
khẩu dưới hình thức gia công còn lớn; hàm lượng giá trị quốc gia và giá trị gia
tăng còn thấp.
Đổi
mới công nghệ và phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao còn
chậm. Năng suất lao động còn thấp. Tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ
đạt khoảng 18% GDP vào năm 2015, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực.
Chưa phát triển được nhiều sản phẩm có giá trị công nghệ cao, có khả năng cạnh
tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
Cơ
cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm và kết quả đạt được
chưa đồng đều. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cơ giới hóa, công nghiệp
chế biến nông sản và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu.
Hợp tác liên kết trong sản xuất nông nghiệp phát triển còn chậm. Chất lượng sản
phẩm, hiệu quả sản xuất nông nghiệp chưa cao; năng suất lao động và thu nhập
của người nông dân còn thấp. Tỉ trọng lao động trong nông nghiệp còn lớn.
Nhiều
ngành dịch vụ phát triển chậm, chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là các dịch vụ có giá
trị gia tăng và hàm lượng khoa học, công nghệ cao. Hệ thống phân phối còn nhiều
bất cập, chi phí trung gian lớn, chưa kết nối thông suốt, hiệu quả và chưa bảo
đảm hài hoà lợi ích giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. Phát triển du lịch
còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; chất lượng dịch vụ còn thấp,
tính chuyên nghiệp chưa cao.
Một
số vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế chưa phát huy được vai trò đầu tàu cho
tăng trưởng kinh tế. Không gian phát triển nhiều mặt còn bị chia cắt theo địa
giới hành chính. Thiếu thể chế tạo liên kết giữa các địa phương trong vùng và
giữa các vùng để phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế.
Cơ
cấu lại đầu tư công ở một số ngành, địa phương còn chưa đáp ứng yêu cầu; đầu tư
còn dàn trải, hiệu quả còn thấp, thất thoát, lãng phí ở một số dự án còn lớn;
xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản còn chậm. Cơ chế, chính sách chưa đủ sức hấp dẫn
để huy động nguồn lực tư nhân trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng; chậm hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với hình thức hợp tác công tư (PPP).
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa quan tâm nhiều đến công nghệ, tỉ lệ
nội địa hóa và bảo vệ môi trường.
Cơ
cấu lại các tổ chức tín dụng mới thực hiện được giai đoạn đầu. Chất lượng tín
dụng và dịch vụ ngân hàng cải thiện còn chậm. Cơ cấu tín dụng chưa thật phù hợp
với yêu cầu phát triển. Năng lực tài chính, quản trị, kiểm tra, giám sát nội bộ
của một số tổ chức tín dụng còn yếu, nợ xấu còn cao. Sở hữu và hoạt động của
một số ngân hàng thương mại cổ phần thiếu minh bạch, có mặt chưa phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa, thoái vốn ở một số doanh nghiệp chưa
đạt tiến độ. Tỉ lệ vốn được cổ phần hóa còn thấp. Quản trị doanh nghiệp đổi mới
còn chậm; kiểm tra, giám sát nội bộ còn hạn chế. Việc cơ cấu lại, sắp xếp, đổi
mới và phát triển nông, lâm trường chậm, chưa đạt mục tiêu đề ra. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nhà nước thấp, chưa tương xứng với tài
sản và nguồn lực, thất thoát, lãng phí còn lớn. Doanh nghiệp nhà nước chưa thể
hiện rõ vai trò là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước.
5- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn nhiều mặt yếu
kém, khắc phục còn chậm
Phát
triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội nhiều mặt còn hạn chế. Xã
hội hóa còn chậm và chưa có cơ chế, chính sách đủ mạnh để huy động được nhiều
nguồn lực đầu tư phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội.
Thị
trường lao động chưa thật thông suốt, dịch chuyển lao động còn khó khăn, thông
tin về cung - cầu lao động còn hạn chế. Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm; tỉ
trọng lao động trong khu vực nông nghiệp còn lớn. Số người thiếu việc làm và
việc làm không ổn định còn nhiều, nhất là ở khu vực nông thôn; một bộ phận sinh
viên sau tốt nghiệp khó tìm được việc làm. Tỉ lệ lao động không có hợp đồng còn
cao (khoảng 64%); thiếu chế tài để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao
động. Chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để tuyển chọn lao động có năng lực và
đưa người không đáp ứng yêu cầu ra khỏi khu vực nhà nước.
Đời
sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn. Kết quả giảm nghèo chưa bền
vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm
dân cư còn lớn. Tỉ lệ hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa, nhất là trong đồng bào dân
tộc thiểu số còn cao (một số huyện, xã lên đến 50%). Một số chính sách về an
sinh xã hội, giảm nghèo còn chồng chéo, kém hiệu quả và chưa khuyến khích người
nghèo vươn lên thoát nghèo. Tỉ lệ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp còn thấp. Quỹ bảo hiểm xã hội chưa bền vững.
Công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân nhiều mặt còn hạn chế. Chất lượng
khám, chữa bệnh chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là tuyến cơ sở. Y đức của một bộ
phận cán bộ y tế chưa tốt. Việc khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện còn
chậm, nhất là tuyến cuối. Công tác y tế dự phòng có mặt còn bất cập. Việc thực
hiện lộ trình giá thị trường đối với dịch vụ y tế và cơ chế tự chủ trong các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập còn chậm. Thu hút nguồn lực đầu tư ngoài nhà
nước và xã hội hóa y tế còn khó khăn. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế tăng chậm.
Quản lý nhà nước về thuốc chữa bệnh, vệ sinh, an toàn thực phẩm còn nhiều yếu
kém. Công nghiệp dược phát triển còn chậm. Tuổi thọ bình quân tăng nhưng chất
lượng cuộc sống chưa cao.
Xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chưa đạt yêu cầu. Nhiều biểu
hiện xấu về đạo đức, lối sống gây bức xúc trong nhân dân. Tệ nạn xã hội còn
diễn biến phức tạp. Quản lý văn hóa, nghệ thuật, lễ hội nhiều mặt còn hạn chế.
Xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa còn chậm, hiệu quả chưa cao. Nhiều sản phẩm
văn hóa, nghệ thuật chất lượng thấp. Đời sống văn hóa, nhất là vùng sâu, vùng
xa còn nhiều hạn chế. Thể thao thành tích cao phát triển còn chậm. Quản lý
thông tin, báo chí, nhất là trên internet còn nhiều bất cập. Quản lý nhà nước
về tôn giáo, tín ngưỡng có mặt còn hạn chế.
6- Ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường còn hạn chế
Quản
lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
nhiều mặt còn hạn chế; pháp luật, chính sách thiếu đồng bộ; thanh tra, kiểm
tra, giám sát, xử lý vi phạm chưa nghiêm.
Điều
tra cơ bản và quy hoạch sử dụng tài nguyên chưa đáp ứng yêu cầu. Việc giao
quyền quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, khoáng sản, rừng, nguồn nước chưa
phù hợp với kinh tế thị trường và hiệu quả chưa cao.
Tình
trạng ô nhiễm môi trường, nhất là tại các làng nghề, lưu vực sông cải thiện còn
chậm. Nhiều hệ sinh thái tự nhiên, nhất là hệ sinh thái rừng, đất ngập nước,
thảm thực vật biển giảm cả về diện tích và chất lượng. Nhiều loài sinh vật,
nguồn gen quý đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Việc khắc phục hậu quả về ô
nhiễm môi trường do chiến tranh để lại còn nhiều khó khăn. Chất lượng dự báo,
nguồn lực và năng lực phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu chưa
đáp ứng yêu cầu. Tình trạng ngập lụt ở một số thành phố lớn chậm được khắc
phục. Sạt lở ven biển, ven sông và xâm nhập mặn diễn biến ngày càng phức tạp.
Sử dụng năng lượng tái tạo còn ít.
7- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước nhiều mặt còn
hạn chế
Cải
cách hành chính một số mặt chưa đạt yêu cầu. Năng lực xây dựng và thực thi luật
pháp, cơ chế, chính sách chưa cao; một số văn bản pháp luật ban hành còn chậm,
chưa phù hợp với thực tiễn. Chất lượng xây dựng và quản lý chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển chưa đáp ứng yêu cầu. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
còn cồng kềnh; chức năng, nhiệm vụ nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn chồng chéo và
chưa đủ cụ thể, chưa rõ thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng
đầu. Chi lương và phụ cấp chiếm phần lớn trong tổng kinh phí hoạt động của cơ
quan, đơn vị. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương chậm đổi mới, chưa
phù hợp với đặc điểm đô thị và hải đảo. Công tác thông tin truyền thông về
chính sách, pháp luật, quản lý điều hành và trách nhiệm giải trình của các cấp
chính quyền còn nhiều hạn chế. Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ
phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu. Thủ tục hành chính
trong nhiều lĩnh vực vẫn còn phiền hà, gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp.
Giám sát, phản biện xã hội đối với xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách
hiệu quả chưa cao.
Cơ
chế phân cấp quản lý kinh tế, xã hội nhiều mặt chưa thật phù hợp, nhất là về
ngân sách nhà nước, đầu tư, tổ chức, biên chế, quản lý tài nguyên, đô thị, tài
sản công, doanh nghiệp nhà nước; sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương
thiếu chặt chẽ; làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý tập trung thống nhất của
trung ương và tính năng động, chịu trách nhiệm của địa phương.
Công
tác phòng, chống tham nhũng chưa đạt yêu cầu đề ra là ngăn chặn, từng bước đẩy
lùi. Kê khai tài sản còn hình thức. Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra hiệu
quả còn thấp. Ý thức tiết kiệm chưa được đề cao; lãng phí thời gian, nguồn lực
xã hội còn lớn. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả chưa cao.
8- Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với
bảo đảm quốc phòng, an ninh chưa thật chặt chẽ
Tiềm
lực quốc phòng, an ninh chưa đáp ứng được yêu cầu. Bảo vệ chủ quyền quốc gia và
toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức. Phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm quốc phòng, an ninh gắn kết chưa thật chặt chẽ. Chưa có cơ chế,
chính sách để phát triển mạnh mô hình công nghiệp lưỡng dụng. An ninh trật tự
và an toàn xã hội trên một số địa bàn vẫn còn phức tạp. Việc bảo đảm bí mật
quốc gia còn nhiều yếu kém. Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an
ninh mạng còn nhiều bất cập. Tai nạn giao thông vẫn còn nghiêm trọng.
9- Công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có
mặt chưa thật chủ động và hiệu quả chưa cao
Quan
hệ đối ngoại có mặt còn hạn chế. Chưa tạo được nhiều sự đan xen lợi ích kinh tế
với các đối tác. Ngoại giao đa phương chưa phát huy hết các lợi thế. Khai thác
những thuận lợi trong hội nhập hiệu quả chưa cao. Chưa chuẩn bị tốt các điều
kiện để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức trong hội nhập. Thông tin về hội
nhập quốc tế chưa được phổ biến rộng rãi đến cộng đồng doanh nghiệp và người
dân. Năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức, doanh nhân chưa đáp ứng kịp
yêu cầu. Sự gắn kết giữa hội nhập kinh tế quốc tế với quốc phòng, an ninh, văn
hóa, xã hội, ngoại giao nhân dân có mặt còn hạn chế.
Những hạn chế, yếu kém trên đây do cả nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Nguyên
nhân chủ quan chủ yếu là:
-
Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là về vai trò
của Nhà nước, kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế
tư nhân, thị trường quyền sử dụng đất, quản lý giá cả, phân bổ nguồn lực, cơ
chế cung ứng dịch vụ công, giá dịch vụ trong giáo dục, y tế... chưa đủ rõ và
còn khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách và trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh
tế - xã hội nhiều mặt còn lúng túng, thiếu nhất quán, chưa thật phù hợp với
kinh tế thị trường nên hiệu quả chưa cao, chưa tạo được động lực mạnh mẽ để huy
động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
-
Tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước nhiều mặt còn hạn
chế. Việc thể chế hóa thành luật pháp, cơ chế, chính sách trong nhiều trường
hợp còn chậm, chất lượng thấp, tính khả thi chưa cao. Chưa làm tốt công tác
kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện và sơ kết, tổng kết thực tiễn. Chưa thay
thế được kịp thời những cán bộ không đủ phẩm chất, năng lực, thiếu trách nhiệm,
thực thi kém hiệu quả trong triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
-
Phương thức lãnh đạo quản lý kinh tế - xã hội chưa thật phù hợp, hiệu lực, hiệu
quả chưa cao, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển trong kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế. Khả năng phân tích, dự báo còn bất cập. Phẩm chất, năng lực
của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức còn nhiều mặt hạn chế. Kỷ
luật, kỷ cương chưa nghiêm.
Nhìn tổng quát lại,trong 5 năm qua, mặc
dù gặp nhiều khó khăn, thách thức rất lớn nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và toàn dân, toàn
quân, kinh tế - xã hội nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng. Lạm phát
được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định. Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở
mức hợp lý. Các đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng đạt được kết quả bước đầu. Thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện. Nguồn nhân lực và khoa học,
công nghệ có bước phát triển. Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đạt kết
quả quan trọng. Chất lượng tăng trưởng nhiều mặt được cải thiện. Tiềm lực, quy
mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt được những kết quả tích cực. An sinh xã hội
cơ bản được bảo đảm. Phúc lợi xã hội và đời sống nhân dân tiếp tục được cải
thiện. Cải cách hành chính có bước tiến bộ. Quốc phòng, an ninh được tăng
cường. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh và đạt
nhiều kết quả. Khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường. Độc lập, chủ quyền
quốc gia được giữ vững. Chính trị - xã hội ổn định. Vị thế nước ta trên trường
quốc tế được nâng lên. Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
tốt hơn trong giai đoạn tới.
Tuy
nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và còn
nhiều khó khăn, hạn chế. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch.
Việc tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại chưa đáp ứng yêu cầu. Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc. Kinh tế
phục hồi còn chậm. Chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp. Sức cạnh tranh
của nền kinh tế chưa cao. Môi trường kinh doanh còn nhiều hạn chế. Thực hiện ba
đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng còn chậm. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn
vướng mắc, chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã
hội. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu. Khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực chậm được thu hẹp. Văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường nhiều
mặt còn yếu kém, khắc phục còn chậm. Khoảng cách giàu - nghèo còn lớn. Bảo vệ
chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh trật tự, an toàn xã hội còn
nhiều khó khăn, thách thức. Chưa khai thác thật tốt những cơ hội và điều kiện
thuận lợi trong hội nhập quốc tế. Hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý kinh tế
- xã hội nhiều mặt còn hạn chế.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
I- BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Khoa
học, công nghệ phát triển rất nhanh cùng với toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của các quốc gia. Kinh tế thị trường; tiến bộ, công bằng xã hội; dân chủ - pháp
quyền; hợp tác và đấu tranh vì lợi ích quốc gia, vì hoà bình - phát triển và
cùng chung tay giải quyết những thách thức toàn cầu là xu hướng chung của nhân
loại.
Kinh
tế thế giới phục hồi chậm, không đồng đều và còn nhiều khó khăn. Khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương vẫn là trung tâm phát triển năng động của kinh tế thế giới.
Vai trò trung tâm kết nối của ASEAN trong các thiết chế khu vực tiếp tục được
khẳng định nhưng còn nhiều thách thức. Tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn
trong khu vực ngày càng quyết liệt. Hoà bình và hợp tác phát triển là xu thế
lớn nhưng chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động
khủng bố có biểu hiện gia tăng. Tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt là tranh chấp trên
Biển Đông diễn biến phức tạp, gay gắt và rất khó lường.
Các
quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tăng cường liên kết, vừa hợp
tác, vừa cạnh tranh, nhất là trong thương mại, đầu tư, nhân lực, khoa học, công
nghệ. Hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập kinh
tế. Việc thực hiện các Hiệp định thương mại tự do đã có và tham gia các Hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới, cùng với việc hình thành Cộng đồng ASEAN
trong năm 2015 mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho phát triển nhưng cũng đặt ra
không ít khó khăn, thách thức[14].
Sau
30 năm đổi mới, thế và lực của nước ta đã lớn mạnh hơn nhiều và có thêm kinh
nghiệm trong lãnh đạo, quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội. Tuy 5 năm
qua đã đạt được những thành quả quan trọng, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu
kém. Nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chủ
quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn rất nặng nề. Nhu cầu đầu tư cho phát
triển, nhất là kết cấu hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh,
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn, nhưng nguồn lực
còn hạn hẹp.
Tình
hình trên đây đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, hành động quyết liệt, năng
động, sáng tạo, tranh thủ thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức để
đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững.
II- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Trên
cơ sở quan điểm phát triển đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020, qua thực tiễn 5 năm 2011 - 2015 và yêu cầu của bối cảnh tình hình
mới, quan điểm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 được xác định
là:
1-
Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã
hội. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo quy
luật thị trường, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Đồng thời, Nhà nước sử dụng các
nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách phân phối để phát triển văn hóa và
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao
phúc lợi xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
2-
Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển
hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; phát
triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ
với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững hoà bình, ổn định để xây
dựng đất nước.
3-
Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý và định hướng phát triển của Nhà nước. Tập trung tạo dựng thể chế, luật
pháp, cơ chế, chính sách và môi trường, điều kiện ngày càng minh bạch, an toàn,
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tự do sáng tạo, đầu tư, kinh doanh và
cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trường. Phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ
của người dân trong hoàn thiện và thực thi thể chế, pháp luật, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Xây
dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm, lấy phục
vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu cao nhất.
4-
Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội nhập quốc
tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển
nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp
Việt
III- MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
1- Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh
tế cao hơn 5 năm trước. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại
nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả
và sức cạnh tranh. Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo
đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ
môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, toàn
vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hoà bình, ổn
định, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nâng
cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Tiếp tục xây dựng nền tảng để sớm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2- Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1- Về kinh tế
Tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020, GDP bình
quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD. Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong
GDP trên 85%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34%
GDP. Bội chi ngân sách nhà nước không quá 4% GDP. Yếu tố năng suất tổng hợp
(TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 25 - 30%. Năng suất lao động xã hội bình
quân tăng 4 - 5%/năm. Tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 -
1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
2.2- Về xã hội
Đến
năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 35 -
40%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp,
chứng chỉ đạt 25 - 26%. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%. Có 10
bác sĩ và trên 26 giường bệnh trên 1 vạn dân. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt
trên 80% dân số. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,3 - 1,5%/năm.
2.3- Về môi trường
Đến
năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch,
hợp vệ sinh và 80 - 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế được xử
lý. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 44 - 45%.
IV- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế
- xã hội
Tập
trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân
thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải
pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị trường và bảo
đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và quản lý giá phải theo cơ
chế thị trường.Đồng thời, sử dụng các nguồn lực của Nhà nước, các công cụ điều
tiết, chính sách phân phối, phân phối lại để thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, từng bước nâng cao phúc lợi xã hội và
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Nhà
nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người
dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh an toàn, thuận lợi; kiểm soát tốt độc quyền kinh doanh. Đặt doanh nghiệp
nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường. Tập trung phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội, nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học, công nghệ.
Đẩy
mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết tranh chấp
kinh tế, thương mại. Không hình sự hóa các mối quan hệ kinh tế, dân sự. Phát
huy vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng
đồng trong tham gia xây dựng, phản biện và giám sát thực hiện chính sách, pháp
luật. Đề cao vai trò các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội ngành nghề, hiệp hội
người tiêu dùng trong việc bảo vệ quyền lợi của người dân, doanh nghiệp.
Đa
dạng hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài
chính, tiền tệ, bất động sản, lao động, khoa học - công nghệ... đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng trong nước
và phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống phân phối.
Phát
triển thị trường tài chính, các thị trường mua bán nợ, công cụ tài chính phái
sinh, cho thuê tài sản... Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tiền tệ;
mở cửa thị trường tín dụng và dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và
phù hợp với các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao hiệu quả của
thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu để trở thành kênh huy động vốn
trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Phát triển thị trường bảo hiểm, mở
cửa thị trường theo lộ trình cam kết; đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm
bảo hiểm.
Hoàn
thiện pháp luật, cơ chế, chính sách và có giải pháp phù hợp tạo điều kiện thuận
lợi phát triển bền vững thị trường bất động sản, bảo đảm vận hành thông suốt,
hiệu quả. Phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao gồm cả thị trường
sơ cấp và thị trường thứ cấp, nhất là đối với đất nông nghiệp để khuyến khích
tích tụ, tập trung ruộng đất.
Phát
triển thị trường lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch và tạo thuận
lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị trường nhân lực chất
lượng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản trị kinh doanh. Tăng
cường quản lý, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài.
Phát
triển đồng bộ thị trường khoa học, công nghệ. Có cơ chế, chính sách phù hợp để
đẩy mạnh thương mại hóa sản phẩm khoa học, công nghệ và phát triển sàn giao
dịch, kết nối cung - cầu. Tăng cường chuyển giao công nghệ, kết nối thị trường
trong nước với khu vực và thế giới gắn với bảo hộ sở hữu trí tuệ. Phát triển hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học, công nghệ, hình thành hệ thống các tổ
chức dịch vụ khoa học, công nghệ.
Thực
hiện cơ chế thị trường và đẩy mạnh xã hội hóa đối với cung cấp các dịch vụ
công. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ phù hợp, nâng cao
năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Chuyển từ cơ
chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí cho các đơn vị cung ứng sang hỗ
trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối với những hàng hóa, dịch vụ công
thiết yếu, bao gồm dịch vụy tế, giáo dục mà Nhà nước đang kiểm soát giá, phải
bảo đảm công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá; tính đúng, tính đủ chi
phí và thực hiện giá thị trường theo lộ trình phù hợp. Đồng thời, hỗ trợ cho
đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công, nhất
là các hình thức hợp tác công tư. Bảo đảm bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp công
lập và ngoài công lập. Đa dạng hình thức xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công
như, thí điểm cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công; giao cộng đồng quản lý, cho
thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh doanh cung ứng dịch vụ công
và thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp công hoạt động như doanh nghiệp công ích.
Phối
hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách
khác để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế. Thực
hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm soát tốt lạm phát, bảo đảm giá trị đồng
tiền Việt
Quản
lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước. Động viên hợp lý các nguồn lực, phấn
đấu tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên GDP bình quân khoảng 20 - 21%.
Tăng tỉ trọng thu nội địa và xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, hiện đại. Cơ cấu
lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỉ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu
tư và chi trả nợ. Phấn đấu giảm dần tỉ lệ bội chi ngân sách nhà nước. Tăng
cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, từng bước giảm dần hạn mức cấp bảo
lãnh Chính phủ, vay về cho vay lại; kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của chính
quyền địa phương; xác định trần nợ công phù hợp để có thêm nguồn lực cho đầu tư
phát triển và bảo đảm an toàn tài chính quốc gia.
Tăng
cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công, phân bổ vốn theo kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên cho các công trình hạ tầng trọng
điểm, cấp thiết. Bố trí nguồn lực tài chính nhà nước phù hợp để tham gia và
thúc đẩy đầu tư của khu vực ngoài nhà nước. Điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư nhà
nước gắn với phân cấp phù hợp giữa Trung ương và địa phương.
Phát
triển mạnh thị trường trong nước, mở rộng và đa dạng hóa thị trường ngoài nước,
không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát
nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền vững. Tăng cường xúc tiến
thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu hàng Việt
Tăng
cường quản lý thị trường, giá cả. Bảo đảm cân đối cung - cầu, nhất là các hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu. Tập trung đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại.
2- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
Đổi
mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển nhanh, bền vững trong điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Kết hợp hiệu quả
phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, tăng cường
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực trong và ngoài nước, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh. Gắn kết hài hoà tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, cải
thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tiếp
tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu
lại các ngành, lĩnh vực.
2.1- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới
Tập
trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
Đẩy
mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa lớn;
tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền vững, an ninh lương thực quốc gia và
vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng
khu vực nông nghiệp bình quân khoảng 3 - 3,5%/năm.
Khai
thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản phẩm có
lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao và có khả năng tham gia hiệu quả vào
chuỗi giá trị toàn cầu. Bảo vệ và sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất trồng lúa.
Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển các vùng sản xuất quy mô
lớn với hình thức đa dạng, phù hợp với điều kiện của từng vùng và đặc điểm của
từng sản phẩm.
Tổ
chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với chế
biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết
đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham
gia. Khuyến khích liên kết giữa hộ nông dân sản xuất với tổ chức tín dụng, tổ
chức khoa học, công nghệ và doanh nghiệp. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các công ty và các nông, lâm trường quốc doanh. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là Hội Nông
dân và các hiệp hội ngành hàng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy
mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học,
công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý. Áp dụng rộng rãi các loại giống
mới và kỹ thuật nuôi trồng có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Hỗ trợ
nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Tập
trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm
2020 khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách và tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc thù từng vùng. Ưu
tiên bố trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi và huy động các nguồn lực ngoài
nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Có chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại và thu hút mạnh doanh
nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
tại địa bàn nông thôn. Đồng thời đẩy mạnh đào tạo nghề với các hình thức đa
dạng, phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn.
Thực
hiện tốt các chính sách phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
và nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn nông thôn. Tập trung làm tốt
công tác nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe, giải quyết việc làm, giảm nghèo,
bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự và bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Giữ gìn và phát
huy truyền thống, tập quán tốt đẹp của làng quê Việt
2.2- Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Nghiên
cứu hoàn thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Rà soát, bổ sung chiến lược phát triển công nghiệp; phân bố
công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ. Phát huy hiệu quả các khu, cụm công
nghiệp. Đẩy nhanh phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công
nghệ, có tỉ trọng giá trị quốc gia và giá trị gia tăng cao; có lợi thế cạnh
tranh, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng công nghiệp, xây dựng bình quân khoảng 7,5%/năm; đến năm 2020 tỉ
trọng công nghiệp, xây dựng trong GDP khoảng 40%; tỉ trọng công nghiệp chế
biến, chế tạo trong GDP khoảng 25%, trong đó công nghiệp chế tạo khoảng 15%.
Phát
triển các ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản
của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa dầu, hóa
chất với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo ra sản phẩm có khả
năng cạnh tranh. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp cơ khí chế tạo mạnh và
sản phẩm cơ khí trọng điểm. Tập trung phát triển công nghiệp điện tử, công
nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm. Ưu tiên phát triển công
nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật
tư và máy nông nghiệp. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên
kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp trong nước, hình thành các
khu công nghiệp hỗ trợ theo cụm liên kết ngành.
Phát
triển vững chắc, hiệu quả công nghiệp quốc phòng, an ninh. Phát triển phù hợp
doanh nghiệp có khả năng sản xuất sản phẩm lưỡng dụng. Từng bước hình thành tổ
hợp công nghiệp quốc phòng với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp.
Phát
triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận và làm chủ các công nghệ
hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp, đáp ứng yêu cầu xây dựng trong
nước và có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu
xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao.
2.3- Phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy
mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 7
- 7,5%/năm.Tỉ trọng khu vực dịch vụ trong GDP khoảng 45% vào năm 2020. Ưu tiên
phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và
giá trị gia tăng cao.
Phát
triển vận tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả. Tăng thị phần vận tải đường sắt,
đường biển và đường thủy nội địa. Nâng cao chất lượng vận tải đường bộ và đường
hàng không. Tăng cường kết nối giữa các phương thức vận tải, khuyến khích phát
triển vận tải đa phương thức và logistics. Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao
chất lượng dịch vụ và giảm chi phí vận tải.
Phát
triển mạnh dịch vụ thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thực hiện cơ chế thuê dịch vụ công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công.
Phát
triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Chú trọng phát triển thương
mại điện tử và xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt
Tập
trung phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Phát
triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản phẩm đa
dạng và tính chuyên nghiệp cao. Tạo mọi thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh, đi
lại và bảo đảm an toàn, an ninh. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương
hiệu du lịch Việt
Khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn
hóa, nghệ thuật, thể thao..., nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn
nhân lực và chăm sóc sức khỏe.
2.4- Phát triển kinh tế biển
Phát
triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia
và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí; cảng biển, đóng và
sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến hải sản, các dịch vụ hậu
cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp
tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống vùng
biển, đảo. Đẩy nhanh điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển, đảo. Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
việc khai thác hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển. Xây dựng các cơ sở
hậu cần nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và hoạt
động dài ngày trên biển. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người dân định
cư lâu dài trên các đảo. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an
ninh, an toàn trên biển, đảo.
2.5- Phát triển các vùng và khu kinh tế
Hoàn
thiện quy hoạch vùng, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển vùng. Nâng cao
chất lượng xây dựng và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng tài nguyên. Tăng cường liên kết giữa các
địa phương trong vùng, giữa các vùng để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của
từng vùng, từng địa phương và ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu;
tạo không gian phát triển thống nhất trong vùng và cả nước; khắc phục tình
trạng phát triển trùng dẫm, manh mún, kém hiệu quả. Khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư liên kết hình thành các vùng kinh tế chuyên ngành quy mô lớn với các
nhóm sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Nghiên cứu cơ chế quản lý liên kết hợp tác
phát triển vùng phù hợp. Tạo điều kiện phát triển các khu vực còn nhiều khó
khăn, nhất là miền núi, biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ và
phía Tây các tỉnh miền Trung. Rà soát quy hoạch, hoàn thiện cơ chế, chính sách
để phát huy hiệu quả các khu kinh tế hiện có. Lựa chọn một số khu có lợi thế
đặc biệt để xây dựng đặc khu kinh tế với thể chế vượt trội, hiệu lực, hiệu quả,
có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển các hành lang, vành đai kinh tế, kết
nối hiệu quả với các nước trong khu vực. Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu.
Nghiên cứu việc hình thành một số khu kinh tế xuyên biên giới.
2.6- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
Về doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trường,
bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào
những lĩnh vực và địa bàn quan trọng; xác định rõ danh mục và tăng cường tiềm
lực, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn và
cần nắm giữ cổ phần chi phối. Đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, cổ phần
hóa và bán hết phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần
nắm giữ theo cơ chế thị trường. Tăng cường quản lý nhà nước và quản lý của chủ
sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Bố trí đúng cán bộ lãnh đạo, nâng cao
năng lực quản trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân định
rõ hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường với thực hiện nhiệm vụ
do Nhà nước giao về đảm bảo hàng hóa, dịch vụ cần thiết, công ích, quốc phòng,
an ninh bằng hình thức Nhà nước đặt hàng. Xây dựng hệ thống quản trị doanh
nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Nghiên cứu mô hình quản
lý phù hợp của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp.
Về doanh nghiệp tư nhân: Tạo mọi điều kiện thuận lợi
phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân để tạo động lực nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để doanh nghiệp
tư nhân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên.
Thúc đẩy xã hội hóa sở hữu và sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển các
hình thức doanh nghiệp cổ phần. Trợ giúp để phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và
vừa, kinh tế hộ gia đình, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin. Khuyến khích
hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, nâng cao
sức cạnh tranh và tham gia vào chuỗi giá trị trong và ngoài nước.
Về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Rà soát, sửa đổi pháp luật,
chính sách để thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, nhất là các dự án có công nghệ
cao, thân thiện môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng và tỉ lệ nội địa hóa
cao, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy cơ cấu lại nền
kinh tế. Khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngành công nghiệp
hỗ trợ, năng lượng tái tạo, vật liệu mới, điện tử, công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, giống cây trồng, vật nuôi, đào tạo nhân lực và chăm sóc sức khỏe
chất lượng cao... Có cơ chế ưu đãi linh hoạt đối với các dự án đặc thù. Khuyến
khích thành lập các trung tâm nghiên cứu triển khai của doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại Việt
Về kinh tế hợp tác: Khuyến khích phát triển bền
vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp
tác đa dạng; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh
vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản
xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia.
Tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ
cao.
3-
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị
Đẩy
mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
với một số công trình hiện đại. Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là
mạng lưới giao thông, điện, nước, thủy lợi, thông tin truyền thông, giáo dục, y
tế.
Tập
trung nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, nhất
là tại các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải.
Bảo đảm kết nối thông suốt giữa các trung tâm kinh tế lớn, các đầu mối giao
thông cửa ngõ, các tuyến có nhu cầu vận tải lớn[15].
Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông tại các vùng khó khăn. Ưu tiên đầu tư
các dự án hạ tầng đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Từng
bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân
thiện với môi trường, nhất là các đô thị lớn. Nâng cao chất lượng và quản lý
tốt quy hoạch đô thị, bảo đảm phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển nhà
ở cho người có thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp.
Hoàn
thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng bằng nhiều hình thức, nhất là hợp tác công tư (PPP) phù hợp với thông lệ
quốc tế. Tăng cường quản lý, bảo đảm tiến độ, hiệu quả và chất lượng công
trình, chống thất thoát, lãng phí.
4- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường
tiềm lực khoa học, công nghệ
Thực
hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn
nhân lực đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện
năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và
trách nhiệm công dân. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đổi
mới khung chương trình, quan tâm hơn đến yêu cầu tăng cường kỹ năng sống, giảm
tải nội dung trong các bậc học phổ thông; nâng cao kiến thức chuyên sâu và tác
phong công nghiệp trong đào tạo nghề; phát huy tư duy sáng tạo, năng lực tự
nghiên cứu ở bậc đại học. Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi
và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân luồng, liên thông trong
giáo dục, đào tạo. Phát triển giáo dục đại học theo hướng hình thành cơ sở giáo
dục đại học định hướng nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng
và cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành. Phát triển đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ và thu hút các nhà khoa học tham gia giảng dạy.
Phát
triển hợp lý và bảo đảm bình đẳng giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài công
lập. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa
trường, lớp học. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất
lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Giao quyền tự chủ cho các
cơ sở giáo dục, đào tạo, nhất là các trường đại học, trường dạy nghề. Thí điểm
chuyển đổi mô hình trường công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh
nghiệp quản lý và đầu tư phát triển. Đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với
doanh nghiệp. Phân cấp quản lý hợp lý trong đào tạo nghề. Quan tâm phát triển
giáo dục, dạy nghề trong đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn. Hoàn
thiện chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng giúp học sinh, sinh viên nghèo vượt
khó, học giỏi. Có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài.
Tăng
cường quản lý nhà nước về nguồn nhân lực, gắn kết cung - cầu. Thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động, tạo điều kiện hỗ trợ dịch chuyển lao động và phân bố lao
động hợp lý, hiệu quả.
Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ. Tăng cường tiềm lực
khoa học, công nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, phát huy
năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức. Thực hành dân chủ,
tôn trọng và phát huy tự do sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu, tư vấn, phản
biện của các nhà khoa học. Khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học. Đổi mới cơ
chế quản lý, nhất là cơ chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của tổ
chức khoa học, công nghệ công lập. Hoàn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ,
tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các vi phạm. Hỗ trợ nhập
khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công
nghệ.
Có
cơ chế đặc thù để phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ trọng
điểm theo mô hình tiên tiến và triển khai những dự án khoa học, công nghệ quan
trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thực
hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu, khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công
khai, minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Giao quyền sở hữu kết quả nghiên
cứu khoa học, công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ
trì nghiên cứu, đồng thời có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý. Nâng cao hiệu quả
hoạt động các quỹ về phát triển khoa học, công nghệ; khuyến khích các quỹ đầu
tư mạo hiểm. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá độc lập, tư vấn, phản
biện, giám định xã hội đối với hoạt động khoa học, công nghệ.
Sử
dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước và có cơ chế, chính sách thu hút các
nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ. Xây dựng một số viện nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ hiện
đại, phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ. Tạo thuận
lợi thúc đẩy phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học, công nghệ. Có chính sách
trọng dụng và tôn vinh đội ngũ khoa học, công nghệ. Khuyến khích các nhà khoa
học là người Việt
5- Phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân
Phát
triển bền vững văn hóa, xã hội trên cơ sở gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát
triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân.
Tiếp
tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống người có công. Rà soát, hoàn thiện
pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an sinh xã hội. Đẩy mạnh giảm
nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn và có chính sách đặc thù để
giảm nghèo nhanh hơn trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng các giải pháp
tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát
nghèo bền vững. Thực hiện tốt chính sách việc làm công, hỗ trợ có thời hạn cho
người lao động mất việc. Hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề và
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mở rộng đối tượng tham gia, nâng cao
hiệu quả của hệ thống, đổi mới cơ chế tài chính, bảo đảm phát triển bền vững
quỹ bảo hiểm xã hội. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, khuyến khích tham gia của
cộng đồng, nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội. Bảo đảm mức tối thiểu về
các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch,
thông tin.
Cải
cách chính sách tiền lương, tiền công theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với
tăng năng suất lao động. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối
thiểu theo lộ trình phù hợp, bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động.
Thực hiện cơ chế đối thoại và thoả thuận về tiền lương giữa các bên, xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, tiến bộ. Có cơ chế để công đoàn và tổ chức đại diện
người sử dụng lao động giám sát thực hiện thoả ước lao động tập thể. Nghiên cứu
điều chỉnh tuổi nghỉ hưu phù hợp. Tăng cường quản lý lao động nước ngoài tại
Việt
Nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Phát
triển y học cổ truyền. Quan tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển hệ thống
y tế dự phòng, chủ động phòng bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Thực hiện
đồng bộ các giải pháp khắc phục nhanh tình trạng quá tải bệnh viện. Hoàn thiện
mạng lưới cơ sở y tế, hoàn thành việc xây dựng một số bệnh viện tuyến cuối;
nhân rộng mô hình bệnh viện vệ tinh và bác sĩ gia đình. Đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng tiêu chuẩn quản lý và
kiểm tra chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Tăng cường đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng. Nâng cao trình độ chuyên môn,
trách nhiệm và y đức của đội ngũ cán bộ y tế. Chú trọng phát triển nhân lực y
tế trình độ cao, tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, biên
giới, hải đảo.
Tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển y tế ngoài công lập, thí điểm hình thành cơ
sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tư và mô hình quản lý bệnh viện
như doanh nghiệp công ích. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
Đổi mới cơ chế tài chính, điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo lộ trình, tính đúng,
tính đủ và bảo đảm công khai, minh bạch; đồng thời hỗ trợ phù hợp cho đối tượng
chính sách, người nghèo.
Khuyến
khích phát triển công nghiệp dược. Tăng cường quản lý thuốc chữa bệnh. Đẩy mạnh
công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Chú trọng công tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình, cải thiện tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Cùng
với nâng cao chất lượng cuộc sống, phấn đấu tuổi thọ trung bình đến năm 2020
đạt 75 tuổi.
Tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về văn hóa. Phát triển nền văn hóa Việt
Khuyến
khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học - nghệ thuật đi đôi với
đề cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của văn nghệ sĩ, các nhà văn
hóa. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền tác giả. Bảo tồn, phát huy các di sản và
giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế về
văn hóa, quảng bá văn hóa Việt
Phát
triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình
đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao
của nhân dân. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích
cao, chuyên nghiệp. Quan tâm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện hiệu quả các giải pháp thúc
đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động văn hóa, xã hội.
6- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng,
chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tăng
cường quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và
thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng,
chống thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Chú trọng công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
Nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Đề cao
trách nhiệm của các ngành, các cấp, các lực lượng vũ trang; phát huy vai trò
của cộng đồng, của doanh nghiệp và tăng cường hợp tác quốc tế, thực hiện có
hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ.
Đẩy
mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng
cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài
nguyên. Khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa
xuất khẩu nguyên liệu thô. Thực hiện việc đấu thầu quyền khai thác, hoạt động
khai thác khoáng sản. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, kế hoạch và quản
lý chặt chẽ việc sử dụng đất. Khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước; chủ
động hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng nguồn nước xuyên quốc gia.
Cải
thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân. Kiểm soát chặt chẽ
các nguồn gây ô nhiễm. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm
môi trường tại các làng nghề, lưu vực sông, khu công nghiệp, khu đô thị. Tập
trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Kiểm soát chất lượng
không khí ở khu vực đô thị có mật độ dân cư cao. Thực hiện quy chuẩn, tiêu
chuẩn phát thải và công nghệ theo lộ trình phù hợp. Tăng cường bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và
các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường.
7- Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
Tiếp
tục hoàn thiện thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách, bảo đảm chặt chẽ, công
khai, minh bạch và thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh
tiêu cực. Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm
quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công
vụ. Đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy
tố, xét xử và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường giám sát và phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan bảo vệ pháp
luật.
Thiết
lập cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả. Phát huy vai trò giám sát
của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Làm tốt công tác tiếp nhận thông tin và xử lý khiếu nại,
tố cáo. Có cơ chế hữu hiệu bảo vệ người phát hiện, tố cáo tham nhũng. Phát huy
vai trò và trách nhiệm của cơ quan thông tin truyền thông trong phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Nghiêm trị những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu
khống, tố cáo sai sự thật. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham
nhũng.
8- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và
bảo đảm quyền tự do, dân chủ của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội
Xây
dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung tạo dựng thể
chế, luật pháp, cơ chế, chính sách và môi trường, điều kiện thuận lợi, an toàn
để kinh tế thị trường vận hành đầy đủ, thông suốt, hiệu quả và phát huy mạnh mẽ
quyền dân chủ, tự do sáng tạo của người dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà
nước quản lý và định hướng phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết phù hợp với kinh tế thị trường.
Hoàn
thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, công khai, minh
bạch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Tạo
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan nhà nước nhằm phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp. Khuyến khích,
hỗ trợ cho mọi ý tưởng sáng tạo, thúc đẩy đổi mới phát triển, nhất là trong các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, văn hóa, nghệ thuật...
Xây
dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hiệu lực, hiệu quả, lấy
kết quả phục vụ người dân, doanh nghiệp là tiêu chí đánh giá. Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm và
tính chuyên nghiệp cao. Đổi mới công tác tuyển dụng, đề bạt cán bộ, công chức,
bảo đảm cạnh tranh, công khai, minh bạch. Đánh giá cán bộ, công chức phải trên
cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ. Người đứng đầu cơ quan trong bộ máy nhà nước
phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phải được trao
quyền quyết định tương ứng về tổ chức, cán bộ.
Tập
trung cải cách thủ tục hành chính gắn với nâng cao chất lượng chính sách, pháp
luật; quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với từng thủ tục hành chính. Chỉ
quy định những thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, đúng pháp luật và
tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Công khai, minh bạch các quy
trình, thủ tục hành chính. Bảo đảm quyền tự do của người dân, doanh nghiệp trong
hoạt động kinh tế đi đôi với tuân thủ pháp luật. Thiết lập hệ thống thông tin
tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp
dịch vụ công và thực hiện chính phủ điện tử. Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.
Hoàn
thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm thống nhất, thông suốt trong lãnh đạo, quản lý,
điều hành từ Trung ương đến cơ sở. Xây dựng không gian phát triển kinh tế thống
nhất trên cả nước, trong từng vùng theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa quản
lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm
trong quản lý kinh tế, xã hội giữa Trung ương và địa phương, bảo đảm sự tập
trung thống nhất quản lý của Trung ương và phát huy tính chủ động, tự chịu
trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương. Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu
tư, ngân sách, bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch phát triển và cân đối
nguồn lực.
Hoàn
thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương bảo đảm phục vụ tốt nhất
người dân, doanh nghiệp. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước
về kinh tế, xã hội đối với chính quyền các cấp. Tập trung vào cung cấp dịch vụ
công, bảo đảm an sinh xã hội, an toàn xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và cải
thiện đời sống cho người dân. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
phù hợp đối với chính quyền đô thị, hải đảo.
9- Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền
quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội
Thực
hiện tốt Chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm độc
lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
và môi trường hoà bình để xây dựng, bảo vệ đất nước. Không để bị động, bất ngờ
trong mọi tình huống. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại nhanh ở
những lĩnh vực cần thiết, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật trên biển.
Kết
hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng đường tuần tra biên giới. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh
tế quốc phòng và phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực dọc biên giới và
biển, đảo. Có chính sách phù hợp để triển khai thực hiện một số nhiệm vụ đặc
thù về quốc phòng, an ninh.
Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng
quốc tế để duy trì môi trường hòa bình, củng cố quốc phòng, an ninh và bảo vệ
chủ quyền quốc gia. Tham gia hoạt động giữ gìn hòa bình của Liên hợp quốc phù
hợp với điều kiện của Việt
Thực
hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh
phòng, chống, phấn đấu hạn chế tội phạm và tệ nạn xã hội. Tăng cường an ninh,
an toàn thông tin mạng. Bảo đảm trật tự, an toàn và giảm tai nạn giao thông.
10- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động
hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình và điều kiện thuận lợi để phát triển
đất nước
Thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
Đưa
quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại đa phương, nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc. Tăng
cường hợp tác quốc tế và khu vực trong bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ
quyền quốc gia. Kiên trì thúc đẩy giải quyết các tranh chấp trên biển bằng biện
pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực.
Thực
hiện hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động, tích cực đàm phán, ký kết các
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, khai thác tối đa các cơ hội thuận lợi,
hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực để mở rộng thị trường, tranh thủ các nguồn
lực bên ngoài cho phát triển.
Nâng
cao chất lượng công tác tham mưu về đối ngoại. Tăng cường công tác thông tin
đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo đồng thuận trong nước và tranh thủ sự ủng hộ
của bạn bè quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước.
Đẩy
mạnh công tác người Việt
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1-
Các cấp ủy đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán triệt phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và tăng cường lãnh đạo, tạo sự thống
nhất về nhận thức, hành động và chỉ đạo triển khai thực hiện.
2-
Xây dựng cơ chế và đưa vào nền nếp việc thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, khi xuất hiện
những vấn đề cần đổi mới mà chưa có chủ trương, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị quyết định việc thực hiện thí điểm.
3-
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức xã hội và nhân dân trong việc thực hiện và giám sát thực hiện phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
---------------------
[1] Tháng 10/2010, Quỹ Tiền tệ quốc tế
(IMF) dự báo kinh tế thế giới năm 2011 tăng 4,2%, giai đoạn 2012-2015 tăng
4,6%/năm. Thực tế tăng trưởng kinh tế thế giới (theo Báo cáo của IMF vào tháng
1/2015) năm 2011 tăng 3,9%, năm 2012 tăng 3,2%, năm 2013 tăng 3,3%, năm 2014
tăng 3,3% và năm 2015 dự kiến tăng 3,5%.
[2] Tỉ lệ nợ công/GDP vào cuối năm 2014 là
59,3%, nợ Chính phủ/GDP là 47,1%, nợ được Chính phủ bảo lãnh là 11,3%. Dự kiến
đến cuối năm 2015, tỉ lệ nợ công/GDP khoảng 62,3% (theo Nghị quyết của Quốc
hội, đến năm 2015 nợ công không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 50% GDP và
nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP).
[3] Tăng trưởng GDP năm 2011 đạt 6,24%,
năm 2012: 5,25%, năm 2013: 5,42%, năm 2014: 5,98% và kế hoạch năm 2015 là 6,2%.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới tại Hội nghị Đối tác Phát triển Việt Nam
(ngày 5/12/2014), trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu (2008 - 2013), tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Trung Quốc đạt
8,5%, Việt Nam đạt 4,6%, Indonesia đạt 4,5%, Phi-líp-pin đạt 3,3%, Thái Lan đạt
2,7%, Malaysia đạt 2,6%.
[4]
Tính theo giá hiện hành.
[5]
Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng giai đoạn
2011-2015 khoảng 24-25%. Tiêu hao điện năng trên một đơn vị GDP giảm từ 0,8 kwh
năm 2010 xuống còn 0,71-0,72 kwh năm 2015. Chỉ số ICOR giai đoạn 2011 - 2015
khoảng 6,5 (giai đoạn 2006 - 2010 là 6,96).
[6]
Bước đầu thiết lập mạng đường bộ cao tốc với các tuyến Hà Nội - Lào Cai; Thành
phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây; Bến Lức - Long Thành; Đà Nẵng - Quảng
Ngãi; Hà Nội - Thái Nguyên; Hà Nội - Hải Phòng; Cầu Giẽ - Ninh Bình. Hoàn thành
các công trình giao thông quan trọng: Nhà ga T2 Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài, cầu Nhật Tân, đường cao tốc cầu Nhật Tân - Nội Bài, cảng Cái Mép - Thị
Vải, cảng hàng không Phú Quốc mới, sân bay Thọ Xuân, cải tạo Cảng hàng không
quốc tế Đà Nẵng, Cảng hàng không Vinh... Hoàn thành các dự án cải tạo mở rộng
Quốc lộ 1, Đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên vượt so với tiến độ dự kiến 1
năm. Đang xây dựng các tuyến tàu điện ngầm, đường sắt trên cao tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện, cầu Cao Lãnh, cầu Vàm
Cống, đường bộ cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, Trung Lương - Mỹ Thuận, Mỹ Thuận -
Cần Thơ... Theo đánh giá 2 năm một lần của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), năm
2014, WEF xếp hạng năng lực và chất lượng hạ tầng giao thông Việt Nam đứng vị
trí 74, tăng 16 bậc so với năm 2012 và tăng 29 bậc so với năm 2010.
[7] Trong 5 năm 2011 - 2015, đã tăng thêm
16,8 nghìn MW công suất nguồn; khoảng 7,6 nghìn km truyền tải 500 kV, 220 kV và
37,4 nghìn MVA công suất các trạm biến áp. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành
và đang được xây dựng như: Thủy điện Sơn La, Lai Châu; Nhiệt điện Duyên Hải,
Vĩnh Tân; đưa điện lưới ra các đảo Phú Quốc, Lý Sơn, Cô Tô, Vân Đồn...
[8] Đến năm 2015 bảo đảm tưới trực tiếp
cho 3,5 triệu ha đất canh tác, tạo nguồn tưới cho hơn 1 triệu ha, tiêu cho 1,7
triệu ha; tỉ lệ đô thị hóa dự báo đạt khoảng 35%.
[9] Đến cuối năm 2014, đã có trên 11,4
triệu người tham gia bảo hiểm xã hội, trên 8,5 triệu người tham gia bảo hiểm
thất nghiệp và trên 72% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
[10]
Trong điều kiện phương tiện giao thông tăng nhanh, số người chết do tai nạn
giao thông giảm từ 11.395 người năm 2011 xuống 8.996 người năm 2014.
[11]
Năm 2014, tỉ lệ xuất khẩu của khu vực trong nước chiếm 32,6% tổng kim ngạch
xuất khẩu.
[12] Chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học, kiểm tra, thi cử, đánh giá chất lượng lạc hậu, đổi mới chậm, lúng
túng.
[13]
Đến năm 2020, dự kiến có 10/15 chỉ tiêu không đạt tiêu chí các nước công
nghiệp: GDP bình quân đầu người đạt 3.200 - 3.500 USD theo giá thực tế (theo
tiêu chí nước công nghiệp là trên 5.000 USD, giá năm 2010); tỉ trọng công
nghiệp chế tạo trong GDP đạt 15% (theo tiêu chí: trên 20%); tỉ trọng nông
nghiệp trong GDP dự kiến đạt 15% (theo tiêu chí: dưới 10%); tỉ trọng lao động
nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 35 - 40% (theo tiêu chí: 20 - 30%),
tỉ lệ đô thị hóa đạt 38 - 40% (theo tiêu chí: trên 50%); điện sản xuất bình
quân đầu người đạt 2.800 KWh/người (theo tiêu chí: trên 3.000 KWh/người); chỉ
số phát triển con người (HDI) đạt 0,67 (theo tiêu chí: trên 0,7); chỉ số bất
bình đẳng thu nhập (Gini) khoảng 0,38 - 0,4 (theo tiêu chí: 0,32 - 0,38); tỉ lệ
lao động qua đào tạo (có bằng cấp, chứng chỉ) trong tổng lao động xã hội đạt 25
- 26% (theo tiêu chí: trên 55%); tỉ lệ dân số sử dụng nước sạch dưới 92% (theo
tiêu chí: 100%).
[14] Danh
mục 8 Hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam đã tham gia gồm: FTA Việt Nam - Chilê (CVFTA);
Hiệp định Đối tác kinh tế Việt - Nhật (VJEPA); cùng ASEAN tham gia 6 FTAs: Hiệp
định thương mại tự do ASEAN (AFTA); FTA giữa ASEAN và Trung Quốc (ACFTA); FTA
giữa ASEAN và Hàn Quốc (AKFTA); FTA giữa ASEAN và Nhật (AJFTA); FTA giữa ASEAN
và Ấn Độ (AIFTA); FTA giữa ASEAN và Úc, Niu Di-lân (AANZFTA).
Danh mục 6 FTAs đang đàm phán gồm: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP); FTA giữa Việt Nam và EU (EVFTA); FTA giữa Việt Nam và Liên minh
Hải quan, gồm Nga, Bê-la-rút, Ca-dắc-xtan (VCUFTA); FTA giữa Việt Nam và
Hàn Quốc (VKFTA); FTA giữa Việt Nam và Khối Thương mại tự do châu Âu, gồm Thụy
Sĩ, Na Uy, Ai-xơ-len, Lích-ten-xtên (VN - EFTA); Hiệp định Đối tác kinh tế toàn
diện khu vực (RCEP).
[15]
Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc, tập trung ưu tiên cho
các đoạn đường bộ cao tốc Bắc -